Đăng Ký Học
Ngày 21/11/2023 10:21:37, lượt xem: 39484
“Bài thơ tiểu đội xe không kính” nằm trong tập thơ Vầng trăng, quầng lửa của Phạm Tiến Duật, được ra đời ngày trong thời điểm chống Mĩ diễn ra ác liệt và căng go nhất. Bài thơ khắc hoạc hình ảnh những chiếc xe tiếp tế vận hành quân trên con đường vì miền Nam thân yêu bất chấp mưa bom bão đạn từ kẻ thù. Hãy cùng chị tham khảo dàn ý phân tích chi tiết tác phẩm này nha.
I. Mở bài:
Mới đó mà đường Trường Sơn đã bước qua cuộc chiến tranh hơn 40 năm, nhà thơ Phạm Tiến Duật, người hùng của Trường Sơn huyền thoại năm nào giờ cũng đã thành người thiên cổ. Nhớ Trường Sơn, nhớ đường mòn Hồ Chí Minh lại nhớ đến nhà thơ Phạm Tiến Duật. Vừa chiến đấu vừa sáng tác thơ, thơ của Phạm Tiến Duật đã mang tất cả những gì là hiện thực của cuộc sống chiến đấu nơi chiến trường, tiêu biểu như “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Bài thơ đã ghi lại những nét ngang tàng, dũng cảm và lạc quan của người chiến sĩ lái xe trong binh đoàn vận tải quân sự, qua đó ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam thời đánh Mỹ.
II. Thân bài:
1. Khái quát tác giả, tác phẩm
- Mỗi đề tài đều mang một nét hay một nét độc đáo. Người viết đề tài nào cũng phải dành tình yêu và sự hiểu biết của mình vào thì mới thành công. Phạm Tiến Duật nhà thơ trẻ tuổi tài cao chọn đề tài người lính trong thời kháng chiến chống Mĩ. Thơ Phạm Tiến Duật thể hiện tình cảm yêu nước và chí khí anh hùng của thế hệ thanh niên trong cuộc chiến tranh chống Mĩ qua những hình ảnh cô gái thanh niên xung phong và anh bộ đội trên tuyến đường Trường Sơn. Lửa đèn, Trường Sơn đông, Trường Sơn tây, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Gửi em, Cô thanh niên xung phong,... là những bài thơ rất nổi tiếng của chàng lính trẻ làm thơ này.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính được ông viết vào năm 1969 - khi cuộc chống Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt. Máy bay giặc Mĩ trút hàng ngàn, hàng vạn tấn bom đạn và chất độc hóa học xuống con đường chiến lược mang tên con đường Hồ Chí Minh. Các trọng điểm mịt mù lửa khói suốt đêm ngày. Những đoàn xe vận tải quân sự vẫn nối đuôi nhau đi lên phía trước. Bài thơ đã ghi lại những nét ngang tàng, dũng cảm và lạc quan của người chiến sĩ lái xe trong binh đoàn vận tải quân sự, qua đó ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam thời đánh Mỹ.
2. Phân tích
- Khổ 1+2: Hình ảnh những chiếc xe không kính và Tư thế ung dung hiên ngang của người lính lái xe.
a. Hình ảnh những chiếc xe không kính
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
+ Hai câu thơ là lời giải thích lí do những chiếc xe không có kính. Xe không kính không phải do từ khi xuất xưởng đã như vậy mà do bom đạn khốc liệt của chiến tranh đã tàn phá nặng nề.
+ Liên tiếp những chữ “không” vang lên cùng biên độ câu thơ kéo dài tạo nên một lời giải thích rất thực, đậm chất văn xuôi, nhà thơ muốn phủ định những hình dung về chiếc xe vốn dĩ không có kính, chính chiến tranh mới là nguyên nhân thực sự gây nên sự khuyết thiếu này.
+ Những động từ mạnh “giật”, “rung” cùng biện pháp điệp đã khơi dậy không khí dữ dội của chiến tranh trên con đường Trường Sơn lửa đạn.
+ Qua câu thơ, ta thấy rõ hơn hiện thực cuộc chiến khốc liệt, bom đạn kẻ thù trên những con đường ra trận để lại dấu tích trên những chiếc xe không kính. Nhưng sự khốc liệt ấy, những chiếc xe bị tàn phá nặng nề ấy lại xuất hiện trên trang thơ cùng giọng điệu thản nhiên pha chút ngang tàng, ngạo nghễ, góp phần mở ra hình ảnh người chiến sĩ lái xe can trường.
b. Tư thế ung dung hiên ngang của người lính lái xe.
+ Câu thơ rút ngắn còn 6 chữ, nhịp ngắt 2/2/2, tạo nên một giọng điệu khỏe khoắn, chắc chắn.
+ Nghệ thuật đảo ngữ, đưa từ láy “ung dung” lên đầu câu: nhấn mạnh tư thế hiên ngang, đường hoàng của người lính sau tay lái. Tư thế của một con người hoàn toàn chủ động, điềm tĩnh, bất chấp hiểm nguy, bom đạn
+ Nghệ thuật điệp từ “nhìn”: khắc họa một ánh mắt luôn hướng về phía trước, tràn đầy lòng quyết tâm.
- Khổ 2:
+ Nghệ thuật điệp từ “nhìn thấy” “thấy”: diễn tả cảm xúc chân thực của người lính trong buồng lái xe không kính.
+ Nghệ thuật liệt kê: gió, con đường, sao trời, cánh chim: diễn tả cụ thể, chi tiết hành trình chiến đấu của người lính.
=> Đoạn thơ đưa đến một cái nhìn độc đáo: chiếc xe không có kính lại giúp cho người chiến sĩ lái xe rộng mở tâm hồn, giao hòa cùng thế giới rộng lớn bên ngoài (gió, con đường, sao trời, cánh chim...) người lính không đơn độc trên con đường chiến đấu, đồng hành với họ là thiên nhiên, vũ trụ, đất trời tổ quốc.
- Nghệ thuật điệp cấu trúc khổ thơ – cả 2 khổ thơ đều có cấu trúc giống nhau:
+ 2 câu đầu: kể về khó khăn bằng biện pháp so sánh (kể về những khó khăn, bất tiện của những chiếc xe không kính)
+ 2 câu sau: Tinh thần vượt khó (sự vượt lên thử thách, gian khó bằng tinh thần chủ động, nhẹ nhàng, lạc quan của người lính lái xe)
=> Nhấn mạnh tinh thần vượt khó, lòng yêu đời, nét đẹp tâm hồn của những con người trẻ trung, đầy chất lính.
- Điệp cấu trúc: “Không có kính, ừ thì” – người lính chấp nhận khó khăn bằng thái độ mạnh mẽ, bất chấp:
+ Xác nhận những khó khăn bằng một giọng điệu thản nhiên, tự nhiên như lời nói hàng ngày.
+ Người lính đối mặt với: bụi, mưa. Bụi phun tóc trắng, mưa tuôn, mưa xối những gian khó thường xuyên, thử thách thường trực.
- Cách người lính khắc phục khó khăn:
+ Điệp từ “chưa cần”: cách nói ngang tàng, vượt lên gian khó bằng sự vui tươi, tinh nghịch, trẻ trung
+ Hình ảnh “phì phèo châm điếu thuốc”, “nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”, “lái trăm cây số nữa”, “mưa ngừng gió lùa khô mau thôi” tạo không khí vui tươi trong những cuộc trò chuyện của người lính.
=> Họ vượt qua khó khăn bằng tiếng cười nhẹ nhõm, sảng khoái, tự nhiên, hóm hỉnh, xem thường khó khăn.
ĐỌC THÊM: DÀN Ý PHÂN TÍCH CÁC TÁC PHẨM LỚP 9 - HỌC KÌ I
- Sự hình thành tiểu đội xe không kính
+ Bom đạn chiến tranh làm nên sự gắn kết của tiểu đội xe không kính: “Những chiếc xe từ trong bom rơi”
+ Sự gắn kết tự nhiên, tình cờ nhưng lại hết sức bền chặt
- Sự thể hiện của tình đồng đội ấm áp, sẻ chia:
+ Cái bắt tay qua ô kính vỡ: Chiếc xe không kính trở thành cầu nối, gắn kết tình đồng đội
+ Cái bắt tay vội vã trên chặng hành trình nhưng để lại hơi ấm, thể hiện sự động viên, chia sẻ những gian khó đời lính
+ Cái bắt tay còn là lời hứa hẹn lập công, là niềm tin tất thắng
- Cuộc sống ấm áp tình đồng đội
+ Hình ảnh bữa cơm họp mặt hiếm hoi trên chặng đường chiến đấu, bữa cơm mang đậm không khí chiến tranh, không khí đời lính lái xe (bếp Hoàng Cầm dựng vội)
+ “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy” Câu thơ là một cách cắt nghĩa rất vui, độc đáo, hóm hỉnh nhưng cũng hết sức sâu sắc về “khái niệm gia đình” của người lính lái xe
- Tình đồng đội là động lực tiếp thêm niềm tin cho người lính trên chặng đường chiến đấu:
+ Hình ảnh “võng mắc chông chênh” => hình ảnh thực, sống động về con đường chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ.
+ Điệp từ “lại đi” => như một nhịp hành khúc, thôi thúc con người tiến về bầu trời tương lai phía trước.
+ Hình ảnh bầu trời: ẩn dụ cho sắc màu hy vọng, hòa bình, mỗi lúc một xanh thêm, tươi sáng hơn như tâm hồn lạc quan, tin tưởng, yêu đời của người lính.
+ Nhịp thơ ngắt 2/2/3 giống như một tiếng gọi hướng về miền Nam phía trước.
- Nghê thuật điệp từ “không” + liệt kê: không kính, không đèn, không mui, không có thùng xe nguyên vẹn...
+ Nhấn mạnh những thiếu thốn về trang thiết bị, phương tiện chiến đấu của những người lính lái xe
+ Tạo nên hình ảnh một chiếc xe trơ trụi, thiếu rất nhiều những phụ tùng quan trọng tô đậm tính chất khốc liệt của chiến tranh và thách thức to lớn với người lính trên chặng đường chiến đấu.
- Cấu trúc câu khẳng định: “vẫn ....vì”:
+ Thể hiện ý chí kiên định, bản lĩnh vững vàng, tình yêu miền Nam, tình yêu tổ quốc của người lính
+ Tạo nên một giọng điệu thơ chắc chắn, đinh ninh, hào hùng, trang trọng như một lời tuyên thệ.
- Hình ảnh hoán dụ: “Chỉ cần trong xe có một trái tim”
+ Trái tim là yếu tố quyết định, là sự bảo đảm cho những chiếc xe không kính băng qua lửa đạn Trường Sơn, hướng về miền Nam phía trước.
+ Trái tim hoán dụ cho hình ảnh người lính lái xe.
+ Trái tim ẩn dụ cho: sức mạnh ý chí, lòng quyết tâm nhiệt huyết của tuổi trẻ, của tuổi 20 tràn trề nhựa sống, tình yêu đất nước, niềm tin, niềm hy vọng về một tương lai thống nhất, hòa bình.
- Nghệ thuật đối lập: Cái KHÔNG (kính, đèn, mui xe, thùng xe...) >< Cái CÓ (trái tim người lính lái xe)
+ Đối nghịch giữa khó khăn vật chất và sức mạnh tinh thần
+ Để lại ấn tượng trong lòng người đọc về một thế hệ “mãi mãi tuổi 20” đã tự nguyện cống hiến, hy sinh cho đất nước
=> Bài ca tuyệt đẹp về những tháng năm không thể nào quên.
- Về nghệ thuật
+ Nhiều chất hiện thực, nhiều câu văn xuôi tạo sự phóng khoáng, ngang tàng
+ Giọng điệu lời thơ sôi nổi trẻ trung tràn đầy sức sống.
+ Sử dụng nghệ thuật điệp, hoán dụ, ẩn dụ, đảo ngữ...
- Về nội dung.
+ Khắc họa hiện thực chiến tranh thời kì chống Mĩ với nhất nhiều khó khăn, thử thách khốc liệt.
+ Ca ngợi hình ảnh người chiến sĩ lái xe hiên ngang dũng cảm, lạc quan, bất chấp mọi khó khăn gian khổ, chiến đấu vì miền Nam, vì sự nghiệp thống nhất đất nước.
III. Kết bài:
Có thể nói rằng thơ ca giai đoạn 1945-1975 đã vẽ lên một bức tranh lịch sử đầy hào hùng của dân tộc. Ở đó hình ảnh những người lính hiện lên với một tư thế chủ động sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Với “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” Phạm Tiến Duật đã khắc họa đậm nét những vẻ đẹp phẩm giá con người, tâm hồn phơi phới của thế hệ chiến sĩ Việt Nam đồng thời thể hiện được âm hưởng sử thi và cảm hứng lãng mạn của cả giai đoạn văn học Việt Nam trong ba thập kỉ chiến tranh chống ngoại xâm tàn khốc, ác liệt.
Đăng ký khóa học và đọc thêm nhiều bài viết hấp dẫn khác của Học Văn Chị Hiên tại đây:
Tin liên quan