BÀI VIẾT MẪU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC DẠNG PHÂN TÍCH ĐOẠN TRÍCH TRONG TÁC PHẨM THƠ

Ngày 13/11/2025 14:46:17, lượt xem: 177

ĐỌC THÊM: SĂN 8+ VĂN - SÁCH ÔN THI VÀO 10

Đề bài: Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Tự tình - bài 1” của Hồ Xuân Hương.

                                                                      Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom, 

                                                                      Oán hận trông ra khắp mọi chòm. 

                                                                      Mõ thảm không khua mà cũng cốc, 

                                                                      Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om? 

                                                                      Trước nghe những tiếng thêm rầu rĩ, 

                                                                      Sau giận vì duyên để mõm mòm.

                                                                      Tài tử văn nhân ai đó tá? 

                                                                      Thân này đâu đã chịu già tom! 

                                                                                                        (Tự tình - bài 1, Hồ Xuân Hương, NXB Thanh niên, tr.19)

1Bom: Phía sau một con thuyền, nơi người dân chài thường nuôi gà (nhốt trong lồng gà).

2Có bản ghi: rền rĩ

3Già tom: rất già, già hẳn. Cách nói này thể hiện một thái độ “bướng bỉnh”, một bản lĩnh cứng cỏi trước ngang trái cuộc đời.

Bài thơ “Tự tình” (Bài 1) nằm trong chùm thơ “Tự tình” ba bài của Hồ Xuân Hương.

                                                                                                    Bài làm

           GS. Lê Trí Viễn từng ca ngợi Hồ Xuân Hương: “Thơ Hồ Xuân Hương là tiếng nói tâm tình của người phụ nữ, thể hiện một bản lĩnh sống mạnh mẽ khác thường”. Quả thực, khi đọc những câu thơ của Hồ Xuân Hương, người đọc vừa cảm nhận được sự đa cảm, đa sầu, vừa bất ngờ trước sự phản kháng mạnh mẽ và khát khao yêu thương của người phụ nữ thời xưa. Bài thơ “Tự tình” (bài 1) cũng không ngoại lệ. Tác phẩm đã phản ánh nỗi lòng của người con gái đang dở dang trong tình yêu bằng những nét nghệ thuật được sử dụng vô cùng tinh tế, độc đáo.

           Hồ Xuân Hương là một hiện tượng độc đáo của văn học trung đại Việt Nam. Bà là người phóng túng, tài hoa, sắc sảo nhưng tình duyên lại lận đận, éo le. Trong thơ, Hồ Xuân Hương luôn thể hiện tiếng nói cảm thông, trân trọng và bênh vực người phụ nữ, đồng thời phản kháng mạnh mẽ trước những bất công của xã hội phong kiến. Bài thơ “Tự tình” (bài 1) nằm trong chùm ba bài thơ “Tự tình”, là tiếng lòng đau đớn và giận hờn của người phụ nữ tài hoa nhưng gặp cảnh éo le trong tình duyên. Có thể khẳng định rằng, “Tự tình” (bài 1) là một trong những tác phẩm để lại trong lòng người đọc ấn tượng sâu sắc về nội dung, nghệ thuật và bộc lộ cái “tôi” Hồ Xuân Hương.

           Trước hết, bài thơ xoay quanh đề tài người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa - những con người tài hoa nhưng phải chịu nhiều thiệt thòi, bất hạnh trong tình duyên. Chủ đề của bài thơ là nỗi cô đơn, lẻ loi, buồn sầu của người phụ nữ trong không gian tĩnh mịch, vắng vẻ của đêm khuya, đồng thời thể hiện nỗi oán hận, u uất vì duyên phận lỡ làng, không trọn vẹn. Tuy vậy, ẩn sâu trong tiếng lòng ấy vẫn là sự phản kháng mạnh mẽ trước số phận và khao khát hạnh phúc lứa đôi cháy bỏng. Nhân vật trữ tình là người phụ nữ, cũng chính là hình ảnh của Hồ Xuân Hương, đang mang trong mình nỗi niềm cô độc và nỗi đau của kiếp hồng nhan giữa xã hội phong kiến bất công.

           Đến với hai câu đề, người đọc cảm nhận được thời gian đêm khuya thanh vắng và không gian mênh mông, tĩnh lặng: 

                                                                      “Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom, 

                                                                      Oán hận trông ra khắp mọi chòm.” 

           Hồ Xuân Hương đã khéo léo sử dụng nghệ thuật lấy động tả tĩnh, sử dụng âm thanh “tiếng gà văng vẳng” để gợi nên một không gian mênh mông, trống trải. Câu thơ thứ hai dường như chứa đựng cảm xúc mãnh liệt, dồn nén, uất nghẹn trước số phận bất công. Cái nhìn “trông ra khắp mọi chòm” là cái nhìn tuyệt vọng, quét khắp không gian nhưng chỉ thấy trống vắng, lạnh lẽo, càng làm nổi bật nỗi cô độc của người phụ nữ trong đêm khuya. Hai câu đề vì thế đã mở ra toàn bộ mạch cảm xúc của bài thơ: tiếng lòng thổn thức của người phụ nữ “hồng nhan bạc mệnh”.

           Đến hai câu thực, cảm xúc đau đớn, uất hận càng được đẩy lên cao: 

                                                                      “Mõ thảm không khua mà cũng cốc, 

                                                                      Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?” 

           Các hình ảnh “mõ”, “chuông” được nữ sĩ nhân hóa bằng các từ chỉ cảm xúc “thảm”, “sầu” và đặt trong thế hô ứng với nhau, làm nổi bật nỗi sầu đau, tủi hờn dâng trào trong lòng nhà thơ. Hai vật vô tri mà dường như cũng thấm đẫm tâm trạng con người. Có lẽ, chính nỗi buồn của cảnh hòa cùng nỗi buồn của người, như Nguyễn Du từng viết trong “Truyện Kiều”: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?”. Câu hỏi tu từ ở cuối câu khiến giọng thơ thêm thảm thiết, day dứt, như một tiếng thở dài của người phụ nữ tự thương cho thân phận mình.

           Hai câu luận như một lời than thân trách phận, giận hờn về con đường tình duyên lỡ làng: 

                                                                      “Trước nghe những tiếng thêm rầu rĩ, 

                                                                      Sau giận vì duyên để mõm mòm.” 

           Câu thơ đầu gợi cảm giác nỗi buồn chồng chất, dâng lên mãi không dừng, bởi mỗi tiếng động của cảnh vật đều vang vọng như tiếng lòng của người phụ nữ cô đơn giữa đêm khuya. Âm thanh bên ngoài không còn khách quan nữa, mà trở thành tiếng vọng của tâm hồn, khiến nỗi sầu càng thêm da diết. Từ “giận” cho thấy thái độ uất ức, phẫn nộ, không chỉ giận thân mình mà còn giận cho số phận trái ngang, bất công của người phụ nữ trong xã hội xưa. Cụm từ “duyên để mõm mòm” vừa mang sắc thái dân gian mộc mạc, chua chát, vừa gợi nỗi tủi hờn vì tình duyên dang dở, kéo dài trong vô vọng. Qua đó, Hồ Xuân Hương đã bộc lộ một tâm hồn mạnh mẽ, dám giận, dám phản kháng những điều còn quá bất công với bà.

           Để rồi, khi kết thúc bài thơ, ta nhận ra lời thách đố trước số phận và khát khao hạnh phúc của bà: 

                                                                      “Tài tử văn nhân ai đó tá?  

                                                                      Thân này đâu đã chịu già tom!” 

           Câu hỏi tu từ như một lời chất vấn hướng ra xã hội, tới những người tài tử, văn nhân - những kẻ được cho là có quyền lựa chọn và hưởng hạnh phúc, trong khi nhân vật trữ tình vẫn phải chịu cảnh duyên lỡ, cô đơn. Câu cảm thán bộc lộ ý thức về giá trị bản thân: tuổi xuân vẫn còn, thân thể chưa già, sao lại phải cam chịu số phận bất công? Hai câu thơ như tô đậm hơn tâm thế vừa thách thức, vừa khao khát hạnh phúc, thể hiện sự mạnh mẽ, kiên cường và bản lĩnh của người phụ nữ. Hai câu kết không chỉ khép lại bài thơ mà còn để lại ấn tượng sâu sắc về một cá nhân biết đấu tranh cho quyền sống, quyền hạnh phúc của mình, đồng thời thể hiện tiếng nói nhân văn, tinh thần phản kháng trong thơ Hồ Xuân Hương.

           “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài” (Xuân Diệu). Một bài thơ hay không thể chỉ dừng lại ở nội dung chủ đề đặc sắc mà còn ở hình thức nghệ thuật ấn tượng lôi cuốn. Đến với “Tự tình” (bài 1), chúng ta không khỏi ấn tượng với việc nữ sĩ Hồ Xuân Hương sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, ngôn ngữ, hình ảnh quen thuộc cùng các biện pháp tu từ. Trước hết, bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật với bố cục bốn phần, khắc họa rõ nét diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình trong từng cung bậc cảm xúc. Việc sử dụng thơ Nôm dân gian vừa khiến tác phẩm trở nên gần gũi, quen thuộc với người Việt, vừa thể hiện sự sáng tạo của Hồ Xuân Hương khi thổi vào thể thơ cổ điển một hơi thở mới mẻ, tự nhiên, mang đậm nét văn hóa Việt. Bên cạnh đó, bài thơ  gieo vần “om” được nhà thơ sử dụng tài tình, tạo nên âm hưởng trầm buồn và phẫn uất, phù hợp với tâm trạng của người phụ nữ cô đơn, đau khổ trong cảnh ngộ éo le. 

           Nghệ thuật bài thơ còn đặc sắc trong cách sử dụng từ ngữ và hình ảnh. Tác phẩm sử dụng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, mộc mạc, chủ yếu là từ thuần Việt, nhưng lại giàu sức biểu cảm, giúp người đọc dễ dàng thấu hiểu tâm trạng nhân vật trữ tình. Các hình ảnh giàu sức gợi, như “mõ thảm”, “chuông sầu”, góp phần khắc họa khung cảnh tĩnh mịch, cô đơn và diễn tả sinh động các cung bậc cảm xúc của người phụ nữ.

           Cuối cùng, để làm nên một thi phẩm ấn tượng như “Tự tình” (bài 1), Hồ Xuân Hương còn dùng các thủ phạm nghệ thuật và biện pháp tu từ. Nữ sĩ vận dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, khiến cảnh vật trở thành phương tiện phản chiếu và bộc lộ tâm trạng sâu kín của nhân vật trữ tình. Đồng thời, Hồ Xuân Hương sử dụng các biện pháp nghệ thuật hiệu quả như nghệ thuật đối, câu hỏi tu từ giúp làm nổi bật cảm xúc dồn nén, nỗi cô đơn và oán hận của người phụ nữ, đồng thời tạo nên nhịp điệu linh hoạt, giàu sức gợi, khiến bài thơ trở nên sinh động, giàu tính biểu cảm.

           Bài thơ “Tự tình” (bài 1) của Hồ Xuân Hương ngưng mình, lắng đọng trong tập thơ “Tự tình” và khép lại trên giá sách bạn đọc. Nhưng dư ba về cảm xúc có lẽ cứ nhói lên mà sống dậy trong lòng độc giả. Cái cảm xúc khắc khoải đó dường như đến từ sự đồng cảm với số phận người phụ nữ có tình duyên lỡ dở, nhưng họ vẫn đấu tranh cho tình yêu, vẫn khát khao hạnh phúc trong thời kì phong kiến. Đồng cảm với Hồ Xuân Hương bao nhiêu, ta lại cảm thấy mình thật may mắn vì được tự do yêu đương, tự do hạnh phúc trong xã hội công bằng bấy nhiêu!

ĐỌC THÊM: SĂN 8+ VĂN - SÁCH ÔN THI VÀO 10

Đăng ký khóa học và đọc thêm nhiều bài viết hấp dẫn khác của Học Văn Chị Hiên tại đây:

Fanpage Học Văn Chị Hiên
- Fanpage Học Văn Chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
- Tiktok Học Văn Chị Hiên
- Khóa học Ngữ Văn chất lượng cao lớp 12
- Khóa học Bứt phá điểm thi cuối học kì 1 - lớp 12
- Khóa học Phương pháp và luyện đề lớp 11
- Khóa học Phương pháp và luyện đề lớp 10
- Khóa học Thực chiến toàn diện lớp 9
- Khóa học Bứt phá điểm thi cuối học kì 1 - lớp 9
- Khóa học Viết Văn tư duy - Ngữ Văn 8
- Khóa học Viết Văn tư duy - Ngữ Văn 7
- Khóa học Viết Văn tư duy - Ngữ Văn 6

Tin liên quan