LUYỆN ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC SỐ 2 - HỌC VĂN CHỊ HIÊN

Ngày 22/07/2020 17:23:06, lượt xem: 1172

[ LUYỆN ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC SỐ 2 ]

Đề bài: Có ý kiến cho rằng:
"Với giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc thì dù viết về vấn đề gì, thơ Tố Hữu vẫn luôn dễ đi vào lòng người."
Anh, chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua 8 câu thơ đầu bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu).
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
......................................
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…"
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu , Ngữ văn 12 Tập 1, NXB GD, 2010, Tr 109)

-------------------
DÀN Ý
Về kiến thức (4.5 đ)

1. MỞ BÀI

2. THÂN BÀI
a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận: (0,5đ)
+) Tố Hữu, một trong những lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với các chặng đường Cách mạng: gian khổ mà hào hùng, vẻ vang của dân tộc.
+) Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc, kết tinh vẻ đẹp hồn thơ và phong cách nghệ thuật của Tố Hữu. viết về cuộc chía tay lịch sử giữa những người cán bộ kháng chiến với quê hương cách mạng sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi. Bài thơ không chỉ chứa đựng nội dung sâu sắc mà còn có giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết cùng nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc, tạo nên một sức hấp dẫn rất riêng. Điều này đươc thể hiện rõ nét ở 8 câu thơ đầu tiên của thi phẩm.
b.Giải thích ý kiến: (1,0 đ)Giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc là hai đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Nó được thể hiện rất rõ trong 8 câu đầu bài thơ Việt Bắc.
+) Giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết là giọng thủ thỉ tâm tình; giọng của tình thương mến; đằm thắm, réo rắt, ngân nga, sâu lắng. Bài thơ nói chung, đoạn thơ nói riêng, nói đến nghĩa tình cách mạng nhưng thi sĩ lại dùng giọng, lời của người yêu để trò chuyện, giãi bày tâm sự, cảm xúc. Nó tạo nên âm hưởng trữ tình sâu đậm cùa khúc hát ân tình.
+). Nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc
* Thể thơ: Thể thơ lục bát được sử dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo.
* Kết cấu: theo lối đốì đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao dân ca
* Ngôn ngữ ; dung dị, sử dụng cặp đại từ nhân xưng “mình – ta” linh hoạt.
* Hình ảnh: gần gũi, quen thuộc, tự nhiên : Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; áo chàm đưa buổi phân li, cầm tay nhau…
* Nhạc điệu: ngọt ngào, lắng sâu, da diết, được tạo bởi thể thơ lục bát với cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh rất nhịp nhàng, hài hoà.c
c. Chứng minh: (2.0đ)
– Bốn câu đầu là lời ướm hỏi của Việt Bắc :
+) Hai câu hỏi được láy đi, láy lại “Mình về mình có nhớ ta?”, “Mình v.ề mình có nhớ không?” cho thấy một niềm day dứt khôn nguôi của kẻ ở. Hỏi và nhắc đến “mười lăm năm ấy” là quãng thời gian kháng chiến gian khổ, chiến khu Việt Bắc đã cưu mang, đùm bọc, chở che cho cán bộ, là căn cứ địa vững chắc của cách mạng. Hình ảnh “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn” ngầm gợi đạo lí thuỷ chung, truyền thống ân nghĩa. Đây không phải là những câu hỏi thông thường mà là lời của tình sâu nghĩa nặng.
+) Nhịp thơ lục bát đều đặn, hài hoà tạo nên âm hưởng da diết, lắng sâu, xoáy vào lòng người đi.
– Bốn câu sau là nỗi niềm, tâm trạng của người cán bộ kháng chiến về xuôi:
+) Trước nỗi niềm của kẻ ở , người đi im lặng trong trạng thái trữ tình sâu lắng để tri âm “tiếng ai” ngân nga, đồng vọng trong lòng mình. Sự hô ứng ngôn từ (“thiết tha”- “tha thiết”) đã tạo nên mạch ngầm đồng vọng của tiếng nói tri âm. Hình ảnh “cầm tay nhau” hàm chứa nhiều cảm xúc.
+) Những từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” đặt trong nhịp chẵn 4/4 và sự đối xứng của hình ảnh thơ “bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi”, diễn tả cảm xúc day dứt trong lòng người đi.
+) Nhịp chẵn lục bát đang đều đặn 2/2/2, 4/4 bỗng đổi thành 3/3/2 ở câu cuối đoạn thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” rất phù hợp với việc diễn tả sự bối rối trong lòng người.
– Kết cấu đối đáp, cách xưng hô mình – ta khiến cho cuộc chia tay giữa Việt Bắc và những người cán bộ kháng chiến giống như cuộc chia tay của một đôi bạn tình có nhiều gắn bó sâu sắc, lưu luyến bịn rịn không nỡ rời xa.
– Ngôn ngữ quen thuộc, hình ảnh thơ gần gũi, lối diễn đạt dung dị khiến cho lời thơ như những lời thủ thỉ, tâm tình. Cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh hài hoà tạo nên nhạc điệu ngân nga, réo rắt, da diết, lắng sâu.
c. Bình luận: Bài thơ nói chung, đoạn thơ nói riêng viết về một sự kiện chính trị có ý nghĩa trọng đại, viết về nghĩa tình cách mạng nhưng với giọng thơ tâm tình ngọt ngào và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc đã làm cho nó không hề khô khan mà ngược lại rất dễ đi vào lòng người, khơi dậy nhiều rung động sâu sắc cho độc giả. Cũng chính nhờ đặc điểm này mà Việt Bắc không chỉ là một bản hùng ca tráng lệ, nó còn là một bản tình ca tha thiết, sâu lắng, ngọt ngào. (0,5đ)
d.Đánh giá chung: Giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc là đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Nó không chỉ là giọng điệu riêng của thơ ông mà còn góp phần làm nên sức hấp dẫn đặc biệt cho loại thơ trữ tình chính trị. (0,5đ)

3.KẾT BÀI
-----------------
Về kĩ năng: (0,5đ)
– Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Bài viết đảm bảo bố cục ba phần, rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
---------------------
Cre: st
Học văn chị Hiên - Hơn cả một bài văn 

Tin liên quan