Soạn Văn lớp 10 Bộ Chân trời sáng tạo | Văn bản 2: Thơ duyên (Bài 3: Giao cảm với thiên nhiên (thơ))

Ngày 17/11/2022 10:47:42, lượt xem: 3722

Bài 3: GIAO CẢM VỚI THIÊN NHIÊN (THƠ)

Văn bản 2: THƠ DUYÊN

 

 

Câu 1. Bạn hiểu thế nào về từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên”?

Trả lời:

- Cách hiểu từ “duyên”: nghĩa của từ duyên rất phong phú: chỉ quan hệ vợ chồng; những gặp gỡ trong đời; quan hệ gắn bó tự nhiên mà có; sự duyên dáng,...

- Cách hiểu từ “duyên” trong “Thơ duyên”: Bức tranh thu ở đây có sự giao hòa, giao duyên tựa như tự nhiên mà có giữa thiên nhiên với thiên nhiên, giữa thiên nhiên với con người, giữa con người với con người. “Thơ duyên” nói về duyên tình đẹp đẽ ấy.

Câu 2. Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,..trong việc gợi tả cảnh sắc thiên nhiên chiều thu ở khổ 1 và khổ 4.

Trả lời:

- Khổ thứ nhất: bức tranh chiều thu tươi vui, trong ngần mơ mộng với hình ảnh cặp chim chuyền ríu rít nơi vòm me, bầu trời thu xanh trong đang tuôn tràn ánh sáng ngọc qua kẽ lá và khúc giao hòa du dương của đất trời vào thu tựa như tiếng đàn lan tỏa dịu dàng sâu lắng trong không gian.

+ Câu 1: buổi chiều đẹp như mộng (chiều mộng) làm cho nhánh cây cũng trở thành nhánh duyên. Sự hài hòa đó gọi là hòa thơ.

+ Câu 2: đảo trật tự cú pháp để thể hiện đúng trật tự cảm nhận (đi dưới vòm me nghe âm thanh ríu rít nhìn kỹ mới thấy cặp chim chuyền).

+ Câu 3: đảo ngữ làm cho thiên nhiên thêm sống động, tràn đầy sức sống. Bầu trời được nhìn qua muôn lá: cây vì trời mà thêm xanh, trời nhờ lá mà có màu xanh ngọc. 

+ Câu 4: tiếng huyền là tiếng đàn, âm thanh vang vọng nhờ thu đến nên cũng có thể xem là hợp âm của nắng, của gió lao xao, của chim chóc ríu rít, của nhành cây duyên dáng đong đưa, như là tiếng thì thầm huyền bí của đất trời.

- Khổ thứ tư: cảnh chiều thu chuyển sang thời khắc mới: “chiều thưa” với “sương xuống dần”, các hình ảnh ở đây đều đơn lẻ cô độc: áng mây, cánh chim đang vội vã, phân vân tìm nơi chốn của mình khi chiều lạnh dần buông.

+ Các từ láy âm “gấp gấp”, “phân vân” nằm ở cuối câu, cuối nhịp kết hợp với một mật độ dày đặc các động từ, tính từ: “về”, “bay”, “gấp gấp”, “phân vân”,..như thúc giục, vội vã.

=>Điểm tương đồng ở hai khổ thơ đều là những bức tranh thiên nhiên miêu tả vẻ đẹp phong phú và giàu cảm xúc của mùa thu thầm kín gợi lên khao khát lứa đôi.

Câu 3. Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu, duyên tình giữa “anh” và “em” có sự thay đổi như thế nào theo các khổ thơ? 

 

Khổ thơ

Sắc thái thiên nhiên

Duyên tình “anh” - “em”

Khổ 1

Chiều thu tươi vui, trong sáng, hữu tình, huyền diệu.

Không gian, thời gian khơi gợi duyên tình.

Khổ 2 và khổ 3

Con đường thu nhỏ nhỏ, cây lá lả lơi, yểu điệu trong gió,..mời gọi những bước chân đôi lứa.

Em bước “điềm nhiên” anh đi “lững thững” nhưng “lòng ta” đã “nghe ý bạn”, “lần đầu rung động nỗi thương yêu”. Nghe tiếng lòng mình, lòng nhau cùng rung động; sự gắn bó mặc nhiên anh với em đã gắn bó như “một cặp vần”.

Khổ 4

- Chiều thu sương lạnh xuống dần, chòm mây cô đơn, cánh chim cô độc,..đều tìm về nơi chốn của mình.

- Bước chuyển sự sống, không gian cuối buổi chiều, trước hoàng hôn.

Tâm hồn rung động hòa nhịp với mây biếc/ cỏ trắng/ cánh chim/ hoa sương,..

=>Xao động tâm hồn, gợi nhắc, thôi thúc kết đôi.

Khổ 5

Mùa thu đến rất nhẹ, “lặng bước”, “thu êm”, không gian chan hòa sắc thu, tình thu. Thu chiều hôm: lặng êm, ngơ ngẩn.

Sự xui khiến đầy ma lực: “kết duyên. Trông cảnh chiều thu mà lòng “ngơ ngẩn”, khiến: “Lòng anh thôi đã cưới lòng em”.

 

ĐỌC THÊM SOẠN VĂN LỚP 10 BỘ CHÂN TRỜI SÁNG TẠO | VĂN BẢN 3: HƯƠNG SƠN PHONG CẢNH (BÀI 3: GIAO CẢM VỚI THIÊN NHIÊN (THƠ))

 

Câu 4. Cảm xúc của “anh”/ “em” trước thiên nhiên chiều thu giữ vai trò như thế nào trong việc hình thành, phát triển duyên tình gắn bó giữa “anh” và “em?

Trả lời:

- “Anh” và “em” đều là những tâm hồn giàu cảm xúc, xao xuyến, rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên chiều thu.

- Chiều thu hữu tình, mọi vật đều có lứa đôi khiến con người cũng mong muốn có đôi có lứa. Khi chiều buông lạnh, những sinh linh cô độc cũng khao khát tìm nơi chốn của mình.

=> Cảm xúc của anh/em trước thiên nhiên chiều thu đều có vai trò dẫn dắt kết nối duyên tình gắn bó giữa “anh” và “em”.

Câu 5. Xác định chủ thể trữ tình và nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Trả lời:

- Chủ thể trữ tình: trong bài “Thơ duyên” có xuất hiện ở hai dạng chủ thể ẩn và chủ thể có danh xưng rõ ràng (anh).

- Cảm hứng chủ đạo: niềm mộng mơ của chủ thể trữ tình trước cảnh trời đất vào thu. Trời đất se duyên, vạn vật hữu duyên khiến duyên tình của “anh” và “em” tất yếu gắn bó, vô tình mà hữu ý.

Câu 6. Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên (có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ấy).

Trả lời:

Nét độc đáo chọn ở dây: biệt tài sử dụng từ láy của Xuân Diệu:

“Con đường nhỏ nhỏ gió xiêu xiêu

Lả lả cành hoang nắng trở chiều”.

Cũng vẫn là con đường, ngọn gió, cành cây vốn rất quen thuộc, gần gũi nhưng qua cái nhìn của Xuân Diệu bỗng trở nên lung linh, xao động. Con đường xinh xắn đáng yêu, ngọn gió mơn man dịu nhẹ, cành hoang cũng nghiêng xuống mềm mại và nắng đã trở chiều cho dịu mát, vàng đẹp. Chính những từ láy sóng đôi hòa hợp: “nho nhỏ”, “xiêu xiêu”, “lả lả” đã làm cho con đường thêm đáng yêu, ngọn gió như ve vuốt và cành hoàn cũng trở nên duyên dáng. Những từ láy ấy còn diễn tả một cách tài tình những xao động tinh tế trong tâm hồn thi sĩ. Giống như Hoài Thanh từng nói: “Cảnh như muốn theo lời thơ mà tan ra chỉ mất đi một tí rõ ràng để có thêm rất nhiều thơ mộng”.

 

ĐỒNG HÀNH CÙNG CHỊ TRONG KHÓA HỌC VĂN VIP LỚP 10 ĐỂ KHÔNG LO LẮNG TRƯỚC CHƯƠNG TRÌNH MỜI NHÉ!

Cập nhật thêm những bài viết hay tại các kênh truyền thông của HVCH:

Fanpage:  Học văn chị Hiên

Youtube: Học văn chị Hiên - Youtube 

IG: Học văn chị Hiên

Tiktok: Học văn chị Hiên

Tin liên quan