ĐỀ TẬP HUẤN KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LỚP 12 - SỞ GD&ĐT BẮC NINH, CỤM TRƯỜNG THPT TT1-QV1-LVT (LẦN 1)

Ngày 13/11/2025 15:05:09, lượt xem: 486

 

ĐỌC THÊM: SĂN 8+ VĂN - SÁCH ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT

HƯỚNG DẪN CHẤM (Sở GD&ĐT Bắc Ninh) 

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

4,0

 

1

Vấn đề nghị luận của văn bản: Nghệ thuật đọc sách/ Cách lựa chọn và thưởng thức sách của con người trong thời hiện đại. 

Hướng dẫn chấm:

 - Học sinh trả lời được 01 ý như đáp án: 0,5 điểm. 

- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời : 0 điểm.

0,5

 

2

Những luận điểm được tác giả triển khai trong văn bản: 

- Sự thay đổi của quan niệm đọc sách theo thời đại. 

- Thói quen đọc sách riêng của mỗi người. 

- Cách đọc sách phụ thuộc vào loại sách và mục đích đọc. 

- Nghệ thuật đọc sách là nghệ thuật sử dụng thời gian. 

- Nghệ thuật đọc sách cũng thể hiện nghệ thuật sống. 

 Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đúng từ 4 - 5 luận điểm: 0,5 điểm. 

- Học sinh trả lời đúng từ 1 - 3 luận điểm: 0,25 điểm. 

- Học sinh trả lời sai/không trả lời: 0 điểm.

0,5

 

3

- Biện pháp tu từ so sánh: Sách được so sánh với món hàng, thức ăn nhanh 

- Tác dụng: 

+ Nhấn mạnh thực trạng công nghiệp hóa trong việc đọc sách làm mất đi giá trị tinh thần và ý nghĩa của việc đọc. 

+ Thể hiện thái độ phê phán kín đáo nhưng sâu sắc của tác giả trước lối đọc công nghiệp, hời hợt, thiếu chiều sâu, đồng thời bộc lộ sự tiếc nuối, trăn trở về những thay đổi trong văn hóa đọc của con người hiện đại. 

+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt và lập luận. 

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đúng như đáp án: 1,0 điểm. 

- Học sinh chỉ ra được biện pháp so sánh: 0,25 điểm. 

- Học sinh trả lời được tác dụng như đáp án: 0,75 điểm. 

- Học sinh trả lời được 01 ý trong tác dụng như đáp án: 0,25 điểm. 

- Học sinh trả lời sai/không trả lời: 0 điểm.

1,0

 

4

- Bằng chứng: Tấm thảm trong phòng làm việc của Karl Marx in hằn dấu chân ông. 

- Nhận xét: 

+ Bằng chứng cụ thể, sinh động, xác thực. 

+ Làm sáng tỏ luận điểm: Cách đọc phụ thuộc vào loại sách và mục đích đọc. 

+ Tăng tính thuyết phục, biểu cảm và truyền cảm hứng về tinh thần học tập nghiêm túc, tập trung. 

 Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đúng như đáp án: 1,0 điểm. 

- Học sinh chỉ ra được bằng chứng chứng: 0,25 điểm.

- Học sinh nhận xét được bằng chứng như đáp án: 0,75 điểm. 

- Học sinh nhận xét được 01 ý như đáp án: 0,25 điểm. 

- Học sinh trả lời sai/không trả lời: 0,0 điểm

1,0

 

5

- HS trình bày cách đọc sách theo quan điểm và kinh nghiệm của bản thân phù hợp, hiệu quả. 

- Sau đây là một vài gợi ý: 

+ Lựa chọn sách phù hợp mục đích. 

+ Đọc kết hợp với ghi chú, suy ngẫm, trao đổi. 

+ Kết hợp giữa việc đọc để học và đọc để thư giãn. 

+ Tạo không gian yên tĩnh cho việc đọc. 

  Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trình bày được từ 4 -5 cách trở lên: 1,0 điểm. 

- Học sinh trình bày được từ 2- 3 cách: 0,75 điểm. 

- Học sinh trình bày được 01 cách: 0,25 điểm. 

- Học sinh không trả lời: 0 điểm. 

* Lưu ý: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, miễn phù hợp với bản thân, hợp lý và hiệu quả.

1,0

II

 

VIẾT

6,0

 

1

Từ quan điểm: “Không nên ép đọc sách theo một kiểu nào, một khuôn khổ nào.” trong văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về tự do trong học tập và sáng tạo.

2,0

 

 

Đoạn văn đáp ứng được các yêu cầu sau: 

 a. Yêu cầu chung: xác định đúng vấn đề nghị luận; bảo đảm các yêu cầu về hình thức, dung lượng.

- Vấn đề nghị luận: Tự do trong học tập và sáng tạo. 

- Hình thức: có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp,… 

- Dung lượng: khoảng 200 chữ.

 

0,5

 

 

b. Yêu cầu cụ thể: học sinh triển khai đoạn văn theo trình tự hợp lí và sử dụng đúng các kĩ năng nghị luận. 

b1. Giải thích vấn đề:

- Tự do trong học tập và sáng tạo là khả năng chủ động tiếp nhận tri thức, dám suy nghĩ độc lập, dám thể hiện cái riêng trong tư duy, trong cách học và trong việc tạo ra sản phẩm của mình. 

-Tự do trong học tập và sáng tạo còn là việc không bị gò bó trong khuôn mẫu, không rập khuôn theo người khác, mà biết học theo cách phù hợp với bản thân. 

b2. Bàn luận vấn đề:

- Tự do trong học tập là vô cùng quan trọng và cần thiết, bởi nó giúp khơi dậy hứng thú và niềm say mê học tập; giúp kích thích tư duy độc lập và khả năng sáng tạo; giúp người học phát triển toàn diện năng lực cá nhân; tạo nên sự tiến bộ của tri thức nhân loại… 

- Để đạt được tự do trong học tập và sáng tạo, người học cần chủ động và tự giác trong việc đặt mục tiêu, kế hoạch, phương pháp học phù hợp với bản thân; giữ tinh thần phản biện, tư duy độc lập; không sợ sai, dám thử nghiệm,… 

- Tự do không có nghĩa là tùy tiện; tự do chân chính phải đi cùng với trách nhiệm, kỷ luật và ý thức học hỏi nghiêm túc. 

- Liên hệ với bản thân 

b3. Sáng tạo

- Có những ý đột phá, vượt ra ngoài Đáp án nhưng có sức thuyết phục. 

- Có cách diễn đạt tinh tế, độc đáo.


 

0,25




 

 

1,0











 

0,25

 

 

HƯỚNG DẪN CHẤM

a. Đối với yêu cầu chung: 0,5 điểm 

- Xác định được vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. 

- Bảo đảm yêu cầu về hình thức đoạn văn và dung lượng 200 ± 100 chữ: 0,25 điểm; nếu không đáp ứng 1 trong 2 yêu cầu về hình thức và dung lượng: 0 điểm. 

b. Đối với yêu cầu cụ thể: 1,5 điểm 

Giáo viên chấm thi xem xét và chấm điểm bài làm của học sinh theo các yêu cầu mà Đáp án đã nêu. Số điểm trong mỗi ý bao gồm cả yêu cầu về diễn đạt, trình bày. Cụ thể như sau: 

b1: 0,25 điểm

- Học sinh biết cách giải thích vấn đề nghị luận tự do trong học tập và sáng tạo một cách rõ ràng, chính xác. 

- Giải thích được 1 trong 2 ý như Đáp án vẫn đạt 0,25 điểm.     
b2: 1 điểm

- Học sinh bàn luận được như Đáp án có đầy đủ dẫn chứng, diễn đạt trôi chảy, lưu loát, có sức thuyết phục : 1,0 điểm. 

- Học sinh bàn luận được 02 ý: 0,75 điểm. 

- Học sinh bàn luận được 01 ý: 0,5 điểm. 

b3: 0,25 điểm

Đáp ứng được 01 tiêu chí vẫn chấm 0,25 điểm. 

* Lưu ý:

Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt, chính tả, dùng từ và viết câu): 

- Trừ 0,5 điểm nếu đoạn văn mắc từ 4 – 6 lỗi; 

- Trừ 0,75 điểm nếu đoạn văn mắc từ 7 -8 lỗi; 

- Không chấm vượt quá 1,0 điểm của cả câu nếu đoạn văn mắc trên 8 lỗi.

 

 

2

Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hình tượng đất nước trong hai trích đoạn thơ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm) và Đất nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm).

4,0

 

 

Bài văn đáp ứng được các yêu cầu sau: 

a. Yêu cầu chung: xác định được yêu cầu nghị luận; bảo đảm các yêu cầu về hình thức, dung lượng và sử dụng bằng chứng.

- Vấn đề nghị luận: So sánh, đánh giá hình tượng đất nước trong hai đoạn trích thơ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm) và Đất nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm). 

- Dung lượng: khoảng 600 chữ 

- Bằng chứng: trong hai đoạn trích và văn bản thơ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm) và Đất nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm).

 

1,0

 

 

b. Yêu cầu cụ thể: học sinh triển khai bài viết theo trình tự hợp lí và sử dụng đúng các kĩ năng nghị luận. 

b1. Viết được mở bài và kết bài cho bài văn nghị luận văn học.

- Mở bài: giới thiệu được vấn đề nghị luận. 

- Kết bài: khẳng định được vấn đề nghị luận. 

b2. So sánh điểm giống và khác nhau của hình tượng đất nước trong hai đoạn trích thơ.

- Điểm giống: 

+ Cả hai đoạn trích đều tôn vinh, ngợi ca vẻ đẹp Đất nước: Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm là vẻ đẹp của văn hóa, phong tục, truyền thống nơi miền đất Kinh Bắc: Lúa nếp thơm nồng, tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong, màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp; Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm là vẻ đẹp của không gian địa lý với các danh lam thắng cảnh: núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, ao đầm Thánh Gióng, đất Tổ Hùng Vương, núi Bút non Nghiên… 

+ Cả hai đoạn trích đều thể hiện tình yêu sâu nặng và niềm tự hào đối với quê hương, đất nước của hai nhà thơ. 

- Điểm khác: 

+ Cảm hứng chủ đạo: Bên kia sông Đuống là niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hương; Đất nước là sự suy tư, chiêm nghiệm về vai trò của nhân dân đối với đất nước. 

+ Cách thể hiện hình tượng: Bên kia sông Đuống được thể hiện qua những hình ảnh cụ thể, đậm màu sắc dân gian: lúa nếp, tranh Đông Hồ, giấy điệp; Đất nước sử dụng thủ pháp liệt kê, điệp cấu trúc đi từ những hiện tượng cụ thể đến khái quát chiều sâu tư tưởng Đất nước của nhân dân. 

+ Giọng điệu: Bên kia sông Đuống là giọng điệu trữ tình dân gian, giàu âm hưởng Kinh Bắc; Đất nước là giọng điệu trữ tình – chính luận, mang chiều sâu triết lý. 

b3. Lý giải sự giống và khác nhau

- Giống nhau: Cùng ra đời trong bối cảnh đất nước có chiến tranh; cùng bắt nguồn từ tình yêu Tổ quốc, ý thức trân trọng, gìn giữ những giá trị văn hóa dân tộc. 

- Khác nhau: 

+ Bên kia sông Đuống được viết trong kháng chiến chống Pháp – khi quê hương bị giặc Pháp giày xéo. Đất nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) được viết trong kháng chiến chống Mỹ – thời kì đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. 

+ Quan niệm nghệ thuật: Với Hoàng Cầm, hình tượng đất nước gắn với vẻ đẹp văn hóa dân gian Kinh Bắc, còn Nguyễn Khoa Điềm, hình tượng đất nước gắn liền tư tưởng Đất Nước của Nhân dân. 

b4. Đánh giá về giá trị của hai đoạn thơ   

- Đoạn trích Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm) đã khơi dậy niềm tự hào và tình yêu với những giá trị văn hóa dân gian của đất nước; Đoạn trích Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) đem đến chiều sâu tư tưởng và nhận thức mới về vai trò của nhân dân trong lịch sử dân tộc. 

- Hai đoạn thơ góp phần làm phong phú cảm hứng về đất nước trong thơ ca Việt Nam hiện đại – vừa cụ thể, sinh động, vừa khái quát, sâu sắc; khẳng định sức sống bất diệt của tâm hồn Việt qua mọi thời đại. 

b5. Sáng tạo 

- Có những ý đột phá , vượt ra ngoài Đáp án nhưng có sức thuyết phục. 

- Có cách diễn đạt tinh tế, độc đáo.

3,0

 

0,5

 

1,0























 

0,5











 

0,5





 

 

0,5

 

 

HƯỚNG DẪN CHẤM

a. Đối với yêu cầu chung: 1,0 điểm 

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. 

- Bảo đảm yêu cầu về dung lượng 600 ± 200 chữ: 0,25 điểm. 

- Bảo đảm yêu cầu về bằng chứng: 

+ Thuyết phục, bao quát các khía cạnh của vấn đề nghị luận: 0,25 điểm 

+ Sử dụng bằng chứng từ hai đoạn trích thơ: 0,25 điểm. 

b. Đối với yêu cầu cụ thể: 3,0 điểm

Giáo viên chấm xem xét và chấm điểm bài làm của học sinh theo các yêu cầu mà Đáp án đã nêu. Số điểm trong mỗi ý bao gồm cả yêu cầu về diễn đạt, trình bày. Cụ thể như sau: 

b1: 0,5 điểm 

- Biết dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận: 0,25 điểm 

- Biết khẳng định vấn đề nghị luận: 0,25 điểm 

b2: 1,0 điểm 

- Làm rõ điểm giống nhau về hình tượng đất nước trong hai đoạn trích thơ: 0,5 điểm 

- Làm rõ điểm khác nhau về hình tượng đất nước trong hai đoạn trích thơ: 0,5 điểm. 

b3: 0,5 điểm 

- Lí giải được 01 ý trong sự giống nhau: 0,25 điểm 

- Lí giải được 01 ý trong sự khác nhau: 0,25 điểm. 

b4: 0,5 điểm 

- Đánh giá giá trị riêng của hai đoạn thơ: 0,25 điểm. 

- Đánh giá giá trị chung của hai đoạn thơ: 0,25 điểm. 

b5: 0,5 điểm 

- Ý mới có sức thuyết phục: 0,25 điểm. 

- Diễn đạt tinh tế, độc đáo, biết vận dụng lí luận văn học: 0,25 điểm.   

Lưu ý:
Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt, chính tả, dùng từ và viết câu): 

- Trừ 0,5 điểm nếu bài văn mắc từ 6 – 8 lỗi; 

- Trừ 1,0 điểm nếu bài văn mắc từ 9 – 12 lỗi; 

- Không chấm quá 2,0 điểm của cả câu nếu bài văn mắc trên 12 lỗi.

 

Tổng điểm

10,0


BÀI VIẾT MẪU PHẦN VIẾT (Bài viết độc quyền từ Học Văn Chị Hiên)

Câu 1:

           Trong truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí”, Tô Hoài viết: “Hỡi ôi! Còn gì buồn bằng, tuổi thì trẻ, (...) máu thì cuồn cuộn với trái tim và tấm lòng thiết tha mà đành sống theo khuôn khổ bằng phẳng”. Con người không thể sống cả đời với một khuôn mẫu, đặc biệt càng không nên học tập và sáng tạo theo tiêu chuẩn duy nhất. Từ đây, ta suy ngẫm nhiều hơn đến tự do trong học tập và sáng tạo. Trước hết, tự do trong học tập và sáng tạo được hiểu là khả năng chủ động tiếp nhận tri thức, dám suy nghĩ độc lập, dám thể hiện cái riêng trong tư duy, trong cách học và trong việc tạo ra sản phẩm của mình. Tự do ấy còn là việc ta không bị gò bó trong khuôn mẫu, rập khuôn theo người khác mà biết tự lựa chọn cách phù hợp với bản thân. Tự do trong học tập và sáng tạo giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Chính nhờ sự tự do, niềm say mê và hứng thú học tập trong mỗi người được khơi dậy, từ đó, người học tự giác tìm tòi, thu nạp kiến thức mới thay vì học thụ động. Tự do trong học tập và sáng tạo cũng kích thích tư duy độc lập và khả năng sáng tạo, giúp chúng ta dám thử nghiệm, khám phá và tìm thấy con đường riêng của mình. Khi đó, năng lực cá nhân được phát triển một cách toàn diện, góp phần tạo nên sự tiến bộ chung của xã hội. Trong chương trình “Anh trai vượt ngàn chông gai”, NSND Tự Long, ca sĩ Soobin Hoàng Sơn, Cường Seven đã thể hiện tư duy độc lập, dám nghĩ, dám làm bằng cách làm mới những giai điệu của bài hát “Trống cơm”. Từ một bài hát dân gian, qua sự biến tấu khéo léo của các nghệ sĩ, ca khúc trở nên đặc sắc, tạo được sự hứng thú đối với người trẻ. Thử hỏi, nếu các ca sĩ không tự do sáng tạo và học tập cách làm mới ca khúc, liệu họ có thể phá vỡ quy chuẩn âm nhạc và đưa đến sản phẩm ấn tượng như thế? Để có thể thực sự tự do trong học tập và sáng tạo, mỗi người cần biết chủ động và tự giác trong việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch và lựa chọn phương pháp học phù hợp với bản thân. Đồng thời, ta cần giữ vững tinh thần phản biện và tư duy độc lập. Quan trọng hơn, người học cần dám thử nghiệm, không ngại sai lầm, coi mỗi thất bại là bước đệm để hoàn thiện khả năng sáng tạo và tự học. Tuy nhiên, tự do trong học tập và sáng tạo không đồng nghĩa với sự tùy tiện. Tự do chân chính phải luôn gắn liền với trách nhiệm, kỉ luật và tinh thần học hỏi nghiêm túc. Với tôi, tôi ý thức rằng mình không nên “đóng khung” cách học và sáng tạo của mình. Thay vào đó, tôi tham khảo nhiều cách học khác nhau và thay đổi phương pháp học đó cho phù hợp với mình. Tự do trong học tập và sáng tạo chính là nền tảng để mỗi cá nhân phát triển toàn diện và góp phần làm giàu cho tri thức nhân loại. Vì vậy, hãy chủ động nuôi dưỡng tinh thần độc lập, dám nghĩ khác và dám làm khác, bạn nhé!

 

Câu 2:

           Trong thơ ca Việt Nam thời kì kháng chiến, đất nước luôn là nguồn cảm hứng sáng tạo bất tận của các cây bút. Đến với hai thi phẩm “Bên kia sông Đuống” (Hoàng Cầm) và “Đất nước” (Nguyễn Khoa Điềm), ta cảm nhận được bóng hình đất nước theo những cách rất mới, rất lạ mà sao cũng vô cùng thân thương. Cùng khắc họa hình tượng đất nước, nhưng mỗi nhà thơ lại có cách cảm, cách nghĩ khác nhau; từng con chữ mang đậm phong cách cá nhân của từng người cầm bút.

           Điểm gặp gỡ giữa hai thi phẩm “Bên kia sông Đuống” (Hoàng Cầm) và “Đất nước” (Nguyễn Khoa Điềm) là cùng tôn vinh và ngợi ca vẻ đẹp của đất nước. Với Hoàng Cầm, Đất nước hiện lên qua những hình ảnh đậm hương vị quê hương: “Quê hương ta lúa nếp thơm nồng / Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong / Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp.” Những câu thơ ngắn, giàu nhạc tính đã làm hiện lên một không gian văn hóa Kinh Bắc thuần hậu, mộc mạc mà chan chứa tình quê. Trong khi đó, Nguyễn Khoa Điềm lại khắc họa đất nước qua những địa danh, thắng cảnh gắn với truyền thuyết, lịch sử và đời sống nhân dân: “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu... / Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên...”. Từ hình tượng đất nước, cả hai nhà thơ đều gửi gắm niềm tự hào sâu sắc và tình yêu thiết tha với quê hương, dân tộc. Vẻ đẹp của đất nước trong hai đoạn thơ được khắc họa qua những hình ảnh gần gũi, bình dị của con người và thiên nhiên. Đó là “lúa nếp thơm nồng”, “tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong” trong thơ Hoàng Cầm và là “những người vợ nhớ chồng”, “người học trò nghèo”, “hòn Trống Mái”, “núi Vọng Phu”,... trong thơ Nguyễn Khoa Điềm. Cả hai thi nhân đều sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giản dị để tôn vinh vẻ đẹp của quê hương, đất nước. Đặc biệt, chất liệu dân gian được khai thác tinh tế trong cả hai tác phẩm, làm nên âm hưởng thân thuộc, mộc mạc mà sâu lắng, giúp hình tượng đất nước hiện lên vừa gần gũi, vừa thiêng liêng trong tâm hồn người Việt.

           Như nhà thơ Lê Đạt từng khẳng định: “Mỗi công dân đều có một dạng vân tay/ Mỗi nhà thơ thứ thiệt đều có một dạng vân chữ/ Không trộn lẫn”, đã là người cầm bút, thì ắt hẳn người ấy phải có trong mình “vân chữ:, một giọng điệu riêng. Hai nhà thơ Hoàng Cầm và Nguyễn Khoa Điềm cũng không ngoại lệ. Hình tượng đất nước trong hai thi phẩm “Bên kia sông Đuống” và “Đất nước” được hiện lên qua những “vân chữ” rất độc đáo. Trước hết, về cảm hứng chủ đạo, “Bên kia sông Đuống” mang cảm hứng chủ đạo là niềm tự hào về vẻ đẹp văn hóa của xứ Kinh Bắc. Nhà thơ hết lời ca ngợi thiên nhiên và văn hóa của quê hương, coi “Tình yêu đất nước bắt nguồn từ tình yêu quê hương”. Khác với “Bên kia sông Đuống”, “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm lại mang cảm hứng chiêm nghiệm, suy tư về vai trò to lớn của nhân dân trong việc tạo dựng và gìn giữ đất nước. Cảm hứng đó có lẽ bắt nguồn từ quan niệm: “Đất nước của Nhân dân”, nhân dân hóa thân vào hình bóng đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.

           Không chỉ vậy, cách thể hiện hình tượng đất nước của hai tác phẩm cũng có sự khác biệt. Trong “Bên kia sông Đuống”, Hoàng Cầm tái hiện hình tượng đất nước qua những hình ảnh cụ thể, đậm màu sắc dân gian như “lúa nếp thơm nồng”, “tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong”, “màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp”. Những hình ảnh quen thuộc ấy gợi lên vẻ đẹp văn hóa, phong tục của vùng quê Kinh Bắc, làm hiện rõ linh hồn của đất nước trong từng nếp sống, nét văn hóa truyền thống. Còn với “Đất nước”, Nguyễn Khoa Điềm lại lựa chọn cách thể hiện mang tính khái quát và triết lí hơn. Ông sử dụng thủ pháp liệt kê, điệp cấu trúc để dẫn dắt cảm xúc từ những hiện tượng cụ thể như núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, ao đầm Thánh Gióng đến khái quát chiều sâu tư tưởng “Đất nước của nhân dân”. Nhờ vậy, hình tượng đất nước trong bài thơ không chỉ là không gian địa lí, mà còn là kết tinh của bao đời con người Việt Nam cần cù, yêu thương và gắn bó với quê hương.

           Giọng điệu của hai đoạn thơ cũng góp phần tạo nên nét đặc sắc riêng trong cách thể hiện hình tượng đất nước. “Bên kia sông Đuống” mang giọng điệu trữ tình dân gian, giàu âm hưởng vùng quan họ Bắc Ninh. Giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết mà sâu lắng, gợi nhớ điệu quan họ, tiếng hát ru, tiếng ca dao quen thuộc, thấm đượm tình yêu quê hương. Trong khi đó, “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm lại được triển khai bằng giọng điệu trữ tình - chính luận, kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu sắc. Qua giọng thơ ấy, nhà thơ gửi gắm những chiêm nghiệm, triết lí về vai trò của nhân dân trong công cuộc tạo dựng đất nước. 

           Hình tượng đất nước trong “Bên kia sông Đuống” và “Đất nước” có điểm chung là bởi, cả hai tác phẩm có sự giống nhau về hoàn cảnh sáng tác. Hai thi phẩm đều được sáng tác trong bối cảnh đất nước có chiến tranh, khi nhân dân đang phải đối mặt với đau thương, mất mát, nhân dân khắp nơi vùng lên đấu tranh để bảo vệ lãnh thổ, văn hóa và đồng bào mình. Chính hoàn cảnh ấy đã khơi dậy trong hai nhà thơ tình yêu sâu nặng với Tổ quốc, đồng thời hun đúc ý thức trân trọng, gìn giữ và ngợi ca những giá trị văn hóa dân tộc. Dù thể hiện bằng cảm xúc trữ tình dân gian hay suy tư triết lí, cả hai tác phẩm đều toát lên tinh thần yêu nước nồng nàn và niềm tự hào bất diệt về vẻ đẹp của con người, quê hương Việt Nam.

           Tuy nhiên, do sự đòi hỏi của văn học là luôn tìm kiếm sự độc đáo và khác biệt, Hoàng Cầm và Nguyễn Khoa Điềm đã tìm tòi giọng thơ riêng và in dấu cá tính cá nhân của mình lên từng nét chữ. Hoàng Cầm gửi vào cây bút cái hồn thơ đậm chất Kinh Bắc giản dị, thân thuộc; Nguyễn Khoa Điềm lại gây ấn tượng với người đọc phong cách thơ giàu chất suy tư, mang màu sắc triết luận trữ tình. Chính vì thế, “Bên kia sông Đuống” và “Đất nước”, dù cùng khắc họa hình tượng đất nước, song đất nước trong thơ của họ lại có điểm khác biệt như thế. Ngoài ra, sự độc đáo còn bắt nguồn từ cách cảm nhận rất riêng về đất nước của mỗi nhà thơ. đất nước trong “Bên kia sông Đuống” gắn với vẻ đẹp văn hóa dân gian vùng đất quan họ; còn đất nước trong “Đất nước” lại gắn liền với tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”.

           Như vậy, đoạn trích “Bên kia sông Đuống” của Hoàng Cầm khơi dậy niềm tự hào và tình yêu sâu sắc với những giá trị văn hóa dân gian của dân tộc, thể hiện vẻ đẹp thuần khiết của hồn quê Kinh Bắc giữa khói lửa chiến tranh. Còn đoạn trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm mang đến chiều sâu tư tưởng mới mẻ khi khẳng định đất nước là của nhân dân, những con người bình dị đã làm nên đất nước. Hai đoạn thơ đều góp phần làm phong phú cảm hứng về đất nước trong thơ ca Việt Nam, khẳng định sức sống bền bỉ của tâm hồn Việt qua mọi thời đại. Qua hai sáng tác, độc giả cũng hiểu rõ hơn về  tài năng của “hồn thơ Kinh Bắc” - Hoàng Cầm tinh tế trong cách dùng từ ngữ bình dân mà giàu hình ảnh, đậm chất trữ tình; và cây bút nổi bật với khả năng kết hợp nhuần nhuyễn giữa cảm xúc trữ tình và suy tư triết lí, những câu thơ mang đậm màu sắc chính luận nhưng cũng tâm tình, sâu lắng - Nguyễn Khoa Điềm. 

           Nhìn lại “Bên kia sông Đuống” của Hoàng Cầm và “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm, ta thấy hình tượng đất nước gắn liền với những gì gần gũi, thân thương trong đời sống của những người dân bình dị. Qua những hình ảnh thơ mộc mạc mà giàu sức gợi, đất nước hiện lên vừa cụ thể, sinh động, vừa thiêng liêng, mang đậm hồn dân tộc. Một tác phẩm được coi là kiệt tác khi nó để lại dư ba trong lòng người đọc. Và có lẽ, “Bên kia sông Đuống” và “Đất nước” là những kiệt tác, bởi nó đã hun đúc tình yêu quê hương, lòng tự hào dân tộc và nhắc nhở chúng ta trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ và tiếp nối những giá trị của Tổ quốc, để đất nước mãi sống trong trái tim mỗi thế hệ.

ĐỌC THÊM: SĂN 8+ VĂN - SÁCH ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT

Đăng ký khóa học và đọc thêm nhiều bài viết hấp dẫn khác của Học Văn Chị Hiên tại đây:

Fanpage Học Văn Chị Hiên
- Fanpage Học Văn Chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9
- Tiktok Học Văn Chị Hiên
- Khóa học Ngữ Văn chất lượng cao lớp 12
- Khóa học Bứt phá điểm thi cuối học kì 1 - lớp 12
- Khóa học Phương pháp và luyện đề lớp 11
- Khóa học Phương pháp và luyện đề lớp 10
- Khóa học Thực chiến toàn diện lớp 9
- Khóa học Bứt phá điểm thi cuối học kì 1 - lớp 9
- Khóa học Viết Văn tư duy - Ngữ Văn 8
- Khóa học Viết Văn tư duy - Ngữ Văn 7
- Khóa học Viết Văn tư duy - Ngữ Văn 6

Tin liên quan